1.Cảnh Đại Ngọc đến Giả
Phủ
Bản 2010 : Cảnh quay chỉ dừng
ở mức tạm được , hiệu ứng tua nhanh làm mất cảm giác chậm rải của phim , mất
cái thuỳ mị của Đại Ngọc
Bản 1987 : Cảnh quay xuất sắc và hoàn hảo , các vai diễn tròn đến từng chi tiết. Giả Phủ tuy không to lớn bằng , nhưng thể hiện được sự náo nhiệt và vui mừng với sự xuất hiện của Đại Ngọc , tạo ấn tượng tốt về nhân vật.
Bản 1987 : Cảnh quay xuất sắc và hoàn hảo , các vai diễn tròn đến từng chi tiết. Giả Phủ tuy không to lớn bằng , nhưng thể hiện được sự náo nhiệt và vui mừng với sự xuất hiện của Đại Ngọc , tạo ấn tượng tốt về nhân vật.
2. Bảo - Đại gặp nhau
2010 : Vu Tiểu Đồng diễn quá
xuất sắc ở phân đoạn này , tuổi trẻ , tình cảm nhỏ , ngây thơ , bồng bột . Đại
Ngọc cũng tròn vai và thể hiện được cái cần của cảm xúc. Có nội tâm , thoại
chuẩn.
1987 : 2 diễn viên diễn nội tâm hơn bản gốc cần , Bảo Ngọc không ra vẻ được 1 thiếu niên mà là 1 thanh niên trưởng thành có suy nghĩ. Đại Ngọc diễn hay nhưng vượt mức cần của bản gốc . Đạo diễn xử lý đoạn này không tốt. Nhất là đoạn Bảo Ngọc quăng ngọc đi.
1987 : 2 diễn viên diễn nội tâm hơn bản gốc cần , Bảo Ngọc không ra vẻ được 1 thiếu niên mà là 1 thanh niên trưởng thành có suy nghĩ. Đại Ngọc diễn hay nhưng vượt mức cần của bản gốc . Đạo diễn xử lý đoạn này không tốt. Nhất là đoạn Bảo Ngọc quăng ngọc đi.
3. Phượng Thư chào Đại Ngọc
2010 : Phượng Thư của Điêu
Dịch , đài từ hơi tệ , giọng cười chưa sắc và sự xuất hiện quá tầm thường .
Chưa hết , đạo diễn cắt bỏ nhiều thoại của các nhân vật , làm giảm đi giá trị
của phân đoạn. Đại Ngọc chưa thể hiện được cảm xúc.
1987 : Quá hoàn hảo , không có bất cứ một khuyết điểm nào , Phượng Thư ra vẻ con nhà giàu nhưng cũng có chút "ít học" , giọng cười khoẻ và đầy ma lực. Nó tái hiện hoàn chỉnh nguyên tác.
1987 : Quá hoàn hảo , không có bất cứ một khuyết điểm nào , Phượng Thư ra vẻ con nhà giàu nhưng cũng có chút "ít học" , giọng cười khoẻ và đầy ma lực. Nó tái hiện hoàn chỉnh nguyên tác.
4. Bảo Thoa bắt bướm
2010 : Bảo Thoa chả nắm bắt
được cảm xúc của nhân vật , đuổi bướm quá kinh kịch và nặng nề , nụ cười gượng
ghiụ và làm mất đi vẻ đài các. Ngoại trừ khung cảnh rộng , còn lại tất cả đều
nhàm chán.
1987 : Đạo diễn xử lý gốc quay hoàn hảo . Tuy có hẹp và chưa làm nổi bật cái rộng lớn của cảnh trí cần có, nhưng diễn viên diễn tốt , nụ cười đầy đặn , thanh tao , động tác nhẹ nhưng đầy khí chất , khoẻ và giàu cảm xúc.
1987 : Đạo diễn xử lý gốc quay hoàn hảo . Tuy có hẹp và chưa làm nổi bật cái rộng lớn của cảnh trí cần có, nhưng diễn viên diễn tốt , nụ cười đầy đặn , thanh tao , động tác nhẹ nhưng đầy khí chất , khoẻ và giàu cảm xúc.
5.Cảnh Bảo Ngọc cầm mai
Cảnh này cả 2 phiên bản đều
không thành công , không thể hiện được hồn của nguyên tác , đạo diễn cũng không
sáng tạo thêm , quá sơ sài . Diễn viên chưa thể hiện được tâm trạng.
6.Đại Ngọc chôn hoa
2010 : bầu không khí thơ mộng,
màu môi trường lạnh hơn, phong cách ấn tượng hơn, gần gũi hơn với những cảnh
ban đầu vào mùa xuân muộn , diễn viên diễn rất đáng khen ngợi. Lời thơ hơi ít
hơn so với nguyên tác , âm nhạc chưa tốt. Nhưng đánh giá đây là cảnh hoàn thiện
1987 : Đoạn này Đại Ngọc đã mang cả linh hồn vào diễn tả nên cảm động tuyệt vời, , đây là lần đầu tiên thơ ca được chuyển tải đến khán giả hoàn thiện nhất, Trần Hiểu Húc đã tạo nên 1 kinh điển
1987 : Đoạn này Đại Ngọc đã mang cả linh hồn vào diễn tả nên cảm động tuyệt vời, , đây là lần đầu tiên thơ ca được chuyển tải đến khán giả hoàn thiện nhất, Trần Hiểu Húc đã tạo nên 1 kinh điển
7.Bảo Thoa nghe lén
2010 : Bảo Thoa làm tốt và
diễn tả được tâm lý theo đúng logic tâm trạng : nghe lén , shock , lo lắng và
giả vờ . Đạo diễn có sáng tạo về cách xử lý phân đoạn. Cảnh bố trí hợp lý và
thoại khá.
1987 : Cảnh quay nghèo ý tưởng , Bảo Thoa lại quá yểu điệu và chưa thể hiện được sự thông minh tinh ý , cảnh bố trí phức tạp.
1987 : Cảnh quay nghèo ý tưởng , Bảo Thoa lại quá yểu điệu và chưa thể hiện được sự thông minh tinh ý , cảnh bố trí phức tạp.
8. Đại Ngọc ngã bệnh- Qua đời
87 : Quá trình bị bênh và cái
chết đều làm rất vội vã , sự mệt mỏi , thổn thức chưa thể hiện được. Đạo diễn
đã khiến cho bi kịch trở thành 1 tai nạn tình yêu bình thường.
2010: thành công , hoá trang và tạo hình cùng diễn xuất đã nhập vào nhân vật. Đại Ngọc đang mang không khí buồn thảm vào cốt truyện, sự ra đi tương phản với đại hỉ của Bảo Ngọc, bầu không khí bi thảm đến đỉnh điểm, trong khi tăng một phần của cốt truyện, sau khi chết Giả Mẫu đến thăm , góp phần tăng tính thể hiện của nhân vật..Cái chết của Đại Ngọc trong tư thế nude đã gây tranh cãi rất lớn, mà nhiều người cho rằng đó là thách thức thẩm mỹ truyền thống , mặc dù vậy. nó vẫn không cản trở sự thành công của phân đoạn này.
2010: thành công , hoá trang và tạo hình cùng diễn xuất đã nhập vào nhân vật. Đại Ngọc đang mang không khí buồn thảm vào cốt truyện, sự ra đi tương phản với đại hỉ của Bảo Ngọc, bầu không khí bi thảm đến đỉnh điểm, trong khi tăng một phần của cốt truyện, sau khi chết Giả Mẫu đến thăm , góp phần tăng tính thể hiện của nhân vật..Cái chết của Đại Ngọc trong tư thế nude đã gây tranh cãi rất lớn, mà nhiều người cho rằng đó là thách thức thẩm mỹ truyền thống , mặc dù vậy. nó vẫn không cản trở sự thành công của phân đoạn này.
9. Đón tiếp Quý Phi
2010 : cảnh sang trọng, thêm
vào những bữa cơm gia đình. Quí Phi diễn viên diễn xuất chưa tròn. Nhưng phiên
bản này đã cho thấy nhiều nghi thức hoàng gia. Đoạn đố thơ diễn ra tinh tế
nhưng có phần bi thương và hơi nghiêm trọng.
1987 : Mặc dù cảnh là hơi thô, nhưng so với các phim cùng thời thì đây là hoành tráng . Phim giảm tối đa các nghi thức hoàng gia, Các chi tiết diễn ra khá vội vã và biến tấu.Vẫn chưa đạt được mức cần thiết
1987 : Mặc dù cảnh là hơi thô, nhưng so với các phim cùng thời thì đây là hoành tráng . Phim giảm tối đa các nghi thức hoàng gia, Các chi tiết diễn ra khá vội vã và biến tấu.Vẫn chưa đạt được mức cần thiết
10.Giả Vân và Con Hồng
2010 : Trung thành với nguyên
tác và diễn tả có phần logic hợp lý hơn .
1987: một sự thất bại lớn vì thay đổi nguyên tác , người xem chẳng hiểu đoạn này có ý nghĩa gì
1987: một sự thất bại lớn vì thay đổi nguyên tác , người xem chẳng hiểu đoạn này có ý nghĩa gì
11. Tương Vân say ngủ
2010 : Cảnh đẹp , diễn xuất
tốt , nhưng đạo diễn làm thô , dáng ngủ ko đẹp và gây thiếu thiện cảm.
1987 : Cản bố trí đẹp và đạt được cái cần có
1987 : Cản bố trí đẹp và đạt được cái cần có
12.Phượng Thư đánh ghen
2010 : Diễn tả khá , có trường
đoạn , nhân vật tâm lý tốt , và thể hiện đc sự giật gân .
1987 : Diễn tả nhạt và không được chú trọng diễn tả
1987 : Diễn tả nhạt và không được chú trọng diễn tả
13.Đọc
Tây Sương Ký
2010 : Hiệu ứng âm nhạc tốt ,
cảnh lãng mạn và đẹp , không gian rộng đem lại nhiều cảm giác. Điểm nội bật của
cảnh này là cảm xúc của nhân vật. Tuy TMĐ không thể hiện bằng THH nhưng bù lại
VTĐ lại vượt qua được ADPC , lợi thế của họ là thể hiện được cái trong sáng của
nhân vật
1987 : Bài hát rất hay, thể hiện tâm lý cũng tốt , nhưng làm vội vã , đạo diễn xử lý chưa hay.Cảnh chưa đẹp . BN chưa nắm bắt được cảm xúc.
1987 : Bài hát rất hay, thể hiện tâm lý cũng tốt , nhưng làm vội vã , đạo diễn xử lý chưa hay.Cảnh chưa đẹp . BN chưa nắm bắt được cảm xúc.
14. Bảo
Thoa đến thăm Đại Ngọc
Cả hai phiên bản làm rất xuất
sắc , từ trang phục đến diễn xuất , môi trường và không khí cũng đều rất hay.
15.Bảo
Ngọc đến tìm Đại Ngọc
2010 : BN diễn rất tự nhiên ,
sinh động và thật dễ thương . Cảnh được sắp xếp hợp lý và đáng khen. Khuyết
điểm lớn nhất là Đại Ngọc hơi béo , khoẻ và già hơn nhiều so với BN . Nhưng
nhìn chung vẫn trội hơn bản 87
1987 : Mất điểm ở đoạn này là khi BN kể chuyện về con chuột . Quá kịch và làm mất đi cái vui của câu chuyện . Đạo diễn dàn xếp cảnh này chưa hay làm mất cả sự đáng yêu .
1987 : Mất điểm ở đoạn này là khi BN kể chuyện về con chuột . Quá kịch và làm mất đi cái vui của câu chuyện . Đạo diễn dàn xếp cảnh này chưa hay làm mất cả sự đáng yêu .
16. Bộ Ba Bảo Ngọc- Đại Ngọc –
Bảo Thoa
2010 : Đây là 1 thất bại của
bản này , ba nhân vật vừa đi vừa nói làm loãng các biểu hiện. Đại Ngọc không
làm ra được cái ghen tuông . Bảo Thoa tỏ ra kiêu kì chứ không phải trách móc.
1987 : Bản làm rất hay , các diễn viên tung hứng và diễn rất ăn ý. Cả 3 đã làm nên một không khí sống động và lột tả được tác phẩm.
1987 : Bản làm rất hay , các diễn viên tung hứng và diễn rất ăn ý. Cả 3 đã làm nên một không khí sống động và lột tả được tác phẩm.
17. Tần
Khả Khanh từ trần
2010 : Hiệu ứng tốt , ánh sáng
phù hợp tạo nên một bầu không khí ma quái .Khả Khanh xuất hiện mong manh và bí
ẩn . Đối thoại với Phượng Thư cũng nhẹ nhàng đầy ẩn ý.
1987 : Hiệu ứng đã phản bội nội dung truyện. Khiến nó như 1 cảnh tiên và không còn không khí rùng rợn nữa.
1987 : Hiệu ứng đã phản bội nội dung truyện. Khiến nó như 1 cảnh tiên và không còn không khí rùng rợn nữa.
18.Tương
Vân gặp Kì Lân
Bản 2010 không có , đã làm mất
đi dụng ý của đoạn này. trong khi đó bản 87 đã làm tốt cảnh này.
Nguồn dienanh.net
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét