CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MALAYSIA
1.1 Khái quát chung:
Thủ đô maylaysia là Kualalumpur. Tuy nhiên Putrajaya là thủ đô hành chính mới được xây dựng của chính phủ Malaysia, với mục đích để giảm bớt chênh lệch phát triển giữa thủ đô Kalalumpur với các vùng còn lại. các thành phố lớn khác như: Georgetown, Ipoh, Johor Bahru, Kuching, Kota Kinabalu, Alor Star, Malacca Town và Klang.
Thủ đô maylaysia là Kualalumpur. Tuy nhiên Putrajaya là thủ đô hành chính mới được xây dựng của chính phủ Malaysia, với mục đích để giảm bớt chênh lệch phát triển giữa thủ đô Kalalumpur với các vùng còn lại. các thành phố lớn khác như: Georgetown, Ipoh, Johor Bahru, Kuching, Kota Kinabalu, Alor Star, Malacca Town và Klang.
Giành độc
lập từ Anh ngày 31 tháng 8 năm 1957
Tổng diện
tích 329.847 km2 hạng 64.
Dân số
28.250.000 hạng 46.
"Ma Lay" theo tiếng Mã Lai là "hoàng
kim".
Malaysia là một liên
bang bao gồm mười ba bang và ba lãnh thổ liên bang tại Đông Nam Á. Nước gồm hai
vùng địa lý riêng biệt bị chia tách bởi biển đông. Bán đảo Malaysia hay tây
Malaysia trên bán đảo Mã Lai có biên giới trên bộ phía bắc với Thái Lan và
thông qua đường nổi Johor – Sigapore, phía đông giáp biển đông, phía nam giáp
eo biển singapore phía tây giáp eo biển malacca.
Phần lãnh thổ này gồm
chín bang: Johor, Kedah, Kelantan, Negeri, Perlis, Selangor Và Terengganu. Hai
bang dưới sự lãnh đạo của thống đốc: Malacca và Penang, và hai lãnh thổ liên
bang: Putrajaya và Kualalumpur.
Đông Malaysia chiếm phần
phía bắc đảo Broneo, giáp biên giới với Indonesia và bao quanh vương quốc hời
giáo Brunei. Phần lãnh thổ này gồm các bang Sabah và Sarawak lãnh thổ liên bang
Labuan.
Tanjuung piai, nằm ở bang phía nam johor
là mũi cực nam lục địa châu á. Eo malacca nằm giữa sumatra và bán đảo malaysia
được cho là tuyến đường hàng hải quan trọng nhất thề giới.
1.2 Lịch sử
Cái tên Malaysia được chấp nhận năm 1963 khi liên bang mã Lai, Singapore, Sabah và Sarawak hình thành một liên nang gồm 14 bang. 1965 Singapore tách ra khỏi liên bang và trờ thành một quốc gia độc lập.
1.3 Chính trị
Chính phủ theo hình thức quân chủ lập hiến. Hiến pháp ban hành ngày 31 – 08 – 1957, sửa đổi ngày 16 – 09 – 1963. Hiến pháp quy định phân chia quyền lực giữa cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đứng đầu nhà nước là Quốc Vương, Quốc Vương do hội nghị Tiểu Vương bầu ra. Được lựa chọn bởi chín Tiểu Vương của toàn liên bang và có nhiệm kỳ 5 năm
1.4 Tôn giáo
Hồi giáo là tôn giáo chính thức của quốc gia. Tuy nhiên, Hiến pháp Malaysia đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng. Do đó, Thiên Chúa giáo, Ấn giáo và Phật giáo cũng là những tôn giáo chính thức trong xã hội Malaysia.
1.5 Văn hoá
Trong khoảng cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, Đế quốc Anh đã thành lập chế độ thuộc địa và bảo hộ tại khu vực đất nước Malaysia hiện nay; mà trước đó khu vực này đã bị người Nhật chiếm đóng từ năm 1942 tới năm 1945. Năm 1948, phần lãnh thổ do Đế quốc Anh chiếm đóng trên bán đảo Malaysia được lập thành Liên bang Malaya, sau này dành độc lập năm 1957. Đất nước Malaysia đã được hình thành vào năm 1963 khi mà các thuộc địa của thực dân Anh gồm Singapore và các bang Đông Malaysia là Sabah và Sarawak nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo sáp nhập thành liên bang. Những năm đầu của lịch sử đất nước đã chứng kiến sự toan tính kiểm soát Malaysia của người Indonesia, việc Philipin đòi lại phần lãnh thổ Sabah, và việc Singapore tách khỏi liên bang vào năm 1965. Trong suốt quãng thời gian 22 năm cầm quyền của Thủ tướng Mahathir Bin Mohamad (1981 tới 2003), Malaysia đã thành công trong việc đa dạng hóa nền kinh tế chuyển từ phụ thuộc vào việc xuất khẩu các nguyên liệu thô sang mở rộng lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và du lịch.
1.6 Xã hội đa văn hoá
Được gọi bằng cái tên “Châu Á thu nhỏ”,Malaysia là một quốc gia đa dân tộc với dân số hơn 24 triệu dân bao gồm người Malaysia, người Hoa, người Ấn và các dân tộc khác sinh sống hòa hợp với nhau. Nhiều người đến từ những quốc gia khác đă chọn Malaysia để học tập, làm việc và kinh doanh. Bahasa Melayu là quốc ngữ tại đây nhưng tiếng Anh, tiếng Quan Thoại và tiếng Tamil lại được sử dụng rộng răi. Hồi giáo là quốc giáo của Malaysia, nhưng hiến pháp thừa nhận sự tự do thờ bái và tín ngưỡng đối với tất cả các dân tộc.
Thiên Chúa giáo, Ấn giáo và Phật giáo và những tôn giáo khác cũng được được người dân sùng bái tự do. Chính quyền Malaysia nhấn mạnh việc chia sẻ quyền lợi giữa những nhóm chủng tộc và Chính phủ bảo đảm sự chung sống dung hoà giữa các dân tộc, khiến Malaysia được mọi người biết đến như một quốc gia kiểu mẫu về ḥa b́nh và ổn định.
1.2 Lịch sử
Cái tên Malaysia được chấp nhận năm 1963 khi liên bang mã Lai, Singapore, Sabah và Sarawak hình thành một liên nang gồm 14 bang. 1965 Singapore tách ra khỏi liên bang và trờ thành một quốc gia độc lập.
1.3 Chính trị
Chính phủ theo hình thức quân chủ lập hiến. Hiến pháp ban hành ngày 31 – 08 – 1957, sửa đổi ngày 16 – 09 – 1963. Hiến pháp quy định phân chia quyền lực giữa cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đứng đầu nhà nước là Quốc Vương, Quốc Vương do hội nghị Tiểu Vương bầu ra. Được lựa chọn bởi chín Tiểu Vương của toàn liên bang và có nhiệm kỳ 5 năm
1.4 Tôn giáo
Hồi giáo là tôn giáo chính thức của quốc gia. Tuy nhiên, Hiến pháp Malaysia đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng. Do đó, Thiên Chúa giáo, Ấn giáo và Phật giáo cũng là những tôn giáo chính thức trong xã hội Malaysia.
1.5 Văn hoá
Trong khoảng cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, Đế quốc Anh đã thành lập chế độ thuộc địa và bảo hộ tại khu vực đất nước Malaysia hiện nay; mà trước đó khu vực này đã bị người Nhật chiếm đóng từ năm 1942 tới năm 1945. Năm 1948, phần lãnh thổ do Đế quốc Anh chiếm đóng trên bán đảo Malaysia được lập thành Liên bang Malaya, sau này dành độc lập năm 1957. Đất nước Malaysia đã được hình thành vào năm 1963 khi mà các thuộc địa của thực dân Anh gồm Singapore và các bang Đông Malaysia là Sabah và Sarawak nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo sáp nhập thành liên bang. Những năm đầu của lịch sử đất nước đã chứng kiến sự toan tính kiểm soát Malaysia của người Indonesia, việc Philipin đòi lại phần lãnh thổ Sabah, và việc Singapore tách khỏi liên bang vào năm 1965. Trong suốt quãng thời gian 22 năm cầm quyền của Thủ tướng Mahathir Bin Mohamad (1981 tới 2003), Malaysia đã thành công trong việc đa dạng hóa nền kinh tế chuyển từ phụ thuộc vào việc xuất khẩu các nguyên liệu thô sang mở rộng lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và du lịch.
1.6 Xã hội đa văn hoá
Được gọi bằng cái tên “Châu Á thu nhỏ”,Malaysia là một quốc gia đa dân tộc với dân số hơn 24 triệu dân bao gồm người Malaysia, người Hoa, người Ấn và các dân tộc khác sinh sống hòa hợp với nhau. Nhiều người đến từ những quốc gia khác đă chọn Malaysia để học tập, làm việc và kinh doanh. Bahasa Melayu là quốc ngữ tại đây nhưng tiếng Anh, tiếng Quan Thoại và tiếng Tamil lại được sử dụng rộng răi. Hồi giáo là quốc giáo của Malaysia, nhưng hiến pháp thừa nhận sự tự do thờ bái và tín ngưỡng đối với tất cả các dân tộc.
Thiên Chúa giáo, Ấn giáo và Phật giáo và những tôn giáo khác cũng được được người dân sùng bái tự do. Chính quyền Malaysia nhấn mạnh việc chia sẻ quyền lợi giữa những nhóm chủng tộc và Chính phủ bảo đảm sự chung sống dung hoà giữa các dân tộc, khiến Malaysia được mọi người biết đến như một quốc gia kiểu mẫu về ḥa b́nh và ổn định.
1.7 Ngôn ngữ
Bahasa Melayu là ngôn ngữ quốc gia, mặc dù tiếng Anh được sử dụng rộng rãi. Các phương ngữ như tiếng Quan Thoại và tiếng Trung Quốc, đặc biệt là tiếng Quảng Đông và Phúc Kiến, cũng như các phương ngữ Ấn Độ như Tamil và Tiếng Hin-di đều rất phổ biến trong các cộng đồng Trung Quốc và Ấn Độ.
CHƯƠNG
2: TIỀM NĂNG DU LỊCH MALAYSIA
2.1 Tài nguyên tự nhiên
2.1.1 Địa hình
2.1 Tài nguyên tự nhiên
2.1.1 Địa hình
Địa hình Malaysia có nhiều đặc
điểm địa hình tương tự ở cả Tây và Đông với những đồng bằng ven biển xen giữa
những đồi rừng dày đặc và núi non, điểm cao nhất là Núi Kinabalu ở độ cao
4.095,2 mét (13.435,7 ft), cao nhất Đông Nam Á, trên đảo Borneo.
Hình thành nên một hệ thống các
đảo, rừng rậm, sông ngòi đa dạng để phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng,
khám phá và mạo hiểm..v…v còn có những vùng đất trũng nằm trong vành đai bão
như bang Sabah nằm ở phía đông nam và nhiều đảo, bãi tắm tuyệt đẹp, những dải đá ngầm như Belais ở
ngoài khơi Miri và Lucosina Shoals ở biển Đông là các khu lặn biển cực kỳ lý
thú
Sông ngòi
Kinabatangan là con sông dài nhất Malaysia và dọc hai bờ sông về phía hạ nguồn
là nơi tập trung động vật hoang dã lớn nhất của đất nước này. Đi thuyền trên
sông, bạn có thể nhìn thấy đời sống tự nhiên của đười ươi, khỉ lông đỏ và lông
bạc, voi, cá sấu, rái cá và khỉ Proboscis sinh sống trong khu vực đầm lầy ven
sông.
Tài nguyên
tự nhiên còn ban cho quốc gia này hệ thống các rừng rậm với sự phong phú và đa
dạng sinh học, đặc biệt là ở bang Sarawak.
2.1.2 Khí hậu
Khí hậu địa phương là khí hậu
xích đạo đặc trưng bởi những cơn gió mùa tây nam (tháng 4 tới tháng 10) và đông
bắc (tháng 10 tới tháng 2).
2.1.3 Hệ thống sinh vật
Malaysia là một trong những nước
ở khu vực Đông Nam Á có sự đa dạng về hệ sinh học với những hệ thống các rừng
rậm, rừng nguyên sinh và những bãi tắm đẹp và quyến rủ trên các đảo, đặc biệt
là bang Sabah
còn biết đến là một khu bảo tồn động vật
hoang dã toàn cầu với sự đa dạng và chủng loại và số lượng các loài sinh vật tại
cụm các công viên và các bãi tắm đẹp như Perhentians, Tioman, Đảo Langkawi,Penang,Labuan, Sipadan, Redang, Đảo
Rawa , Pangkor.
2.2 Tài nguyên nhân văn
2.2.1 Lễ hội
2.2.1 Lễ hội
Do có sự đa
dạng về tôn giáo và sắc tộc nên Malaysia cũng là một nước có nhiều lễ hội của
các dân tộc và tôn giáo khác nhau
Người Malaysia có nhiều ngày lễ hội suốt cả
năm. Một số ngày lễ được liên bang coi là ngày nghỉ lễ công cộng và một số ngày
lễ khác chỉ được tổ chức tại từng bang riêng biệt. Các lễ hội khác thuộc các
nhóm sắc tộc và tôn giáo riêng biệt, nhưng không phải ngày lễ công cộng.
-
Ngày lễ Hari
Merdeka” (Ngày độc lập)
-
Lễ Hari Raya
Puasa ( của người Hồi Giáo)
-
Lễ của Người Hoa
2.2.2 Văn hóa
a) Trang phục truyền thống
Baju Kurung
là trang phục truyền thống Mã Lai tên gọi chung cho trang phục truyền thống của
cả nam lẫn nữ theo đạo hồi ở Malaysia. Baju Kurung bao gồm một chiếc váy hoặc một
chiếc xà rông kéo dài từ hông đến gót chân và một chiếc áo tay dài có độ dài đến
hông hoặc đầu gối, thường một bộ Baju Kurung hoàn chỉnh đi kèm với 1 khăn trùm
đầu hoặc khăn dài được vắt qua vai, có khi trùm lên đầu.
Baju Kurung’ cho người phụ nữ Malay ở Malaysia và ‘Baju Melayu’ cho
người đàn ông Malay ở Malaysia. Họ thường mặc quần áo truyền thống
của họ khi có sự kiện đặc biệt như ‘Hari Raya’ hay đi cầu nguyện vào
thứ sáu hàng tuần. Đó là văn hoá của Malaysia
b) Kiến trúc
Malaysia vốn
nổi tiếng với một lối kiến trúc độc đáo mà dường như bất cứ du khách nào cũng
có thể nhận thấy ngay khi đặt chân đến đất nước này. Đó là kiến trúc mái vòm với
những cột tháp đặc trung của nhà thờ hồi hồi giáo. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu
của người dân thì ở Malacca đã có những nhà máy sản xuất ra mái vòm có thể lắp
ráp lại nhanh chóng khiến phong cách của kiến trúc này ngày càng lan rộng và trở
nên phổ biến.
Bên cạnh đó
Malaysia còn nổi tiếng với những công trình Hồi Giáo, bảo tàng quốc gia cũng
như các khu phố người Hoa hay thành phố “Mèo” nằm tại bang Sarawak…v..v Những
nét văn hóa này đã và đang tô điểm thêm cho quốc gia thịnh vượng và phát triển
này, và cũng phần nào đóng góp vào một “ Truly Asia” của khu vực.
c) Làng văn hóa Sarawak
Diện
tích 17 mẫu với 150 cư dân sinh sống, đây là nơi lưu giữ văn hóa của các tộc
người trong bang và hằng năm diễn ra Liên hoan âm nhạc thế giới rừng nhiệt đới.
CHƯƠNG 3: ĐIỂM DU LỊCH NỔI
TIẾNG Ở MALAYSIA
3.1.Thủ
đô Kuala Lumpur
Thủ
đô Kuala Lumpur: được xây dựng vào thế kỷ 19, nằm ở phía tây đảo Malaysia, diện
tích 244 km2, dân số khoảng hơn 1,5 triệu người. Đây là thành phố đa sắc tộc,
đa tôn giáo nhưng rất hòa hợp với nhiều điểm tham quan hấp dẫn, từ các khu phố
cũ xung quanh quảng trường Merdeka tới khu vực của người Hoa, người Ấn Độ và Mã
Lai sinh sống.
Nhà
thờ, chùa đền, miếu đứng bên nhau chan hòa. Phía Bắc thành phố có ngôi miếu nằm
trong động đá vôi Batu, nơi thờ rất linh thiêng của đạo Hindu. Kuala Lumpur
không chỉ nổi tiếng về cảnh đẹp, mà còn là nơi có nhiều món ăn độc đáo.
3.2.Toà
tháp đôi Petronas
Tháp đôi Petronas, hay Petronas Towers, là tên
một cao ốc tại Kuala Lumpur, Malaysia. Công trình
do kiến trúc sư người Argentina, César Pelli, thiết kế, và được hoàn thành vào
năm 1998.Tòa tháp đôi này đã từng
là tòa nhà cao nhất thế giới khi đo từ tầng trệt lên đến đỉnh cao nhất của tháp
trước khi bị Taipei 101qua mặt về chiều cao vào ngày 17/10/2003 Petronas
Towers có 88 tầng, mọc trên khu đất từng là một trường đua xe. Kết cấu tòa nhà
phần lớn là bê tông cốt thép có khả năng chịu lực cực tốt. Bề mặt hai tòa tháp
hoàn toàn bằng kính và thép, được thiết kế theo mô tuýp nghệ thuật đạo Hồi, tôn
giáo chính tại Malaysia.
Tháp đôi Kuala Lumpur là biểu tượng ấn tượng mà mọi người đều nhận
ra đó là Malaysia ở bất cứ đâu.
3.3. Bảo tàng quốc gia Malaysia
Bảo tàng Quốc gia của Malaysia hay còn gọi là Muzium Negara, nằm gần hồ Perdana Gardens thuộc Jalan Damansara ở Kuala Lumpur, là bảo tàng lớn nhất Malaysia và là một tòa nhà ba tầng được xây dựng theo kiểu cung điện Malaysia.Bảo tàng được khánh thành vào tháng 8/1963, bao gồm phòng trưng bày hình ảnh, hiện vật lịch sử, phòng nhạc cụ truyền thống, phòng triển lãm văn hóa, phòng trưng bày thể thao thế giới và một phòng trưng bày lịch sử tự nhiên của Malaysia. Bảo tàng là nơi cung cấp một cái nhìn tổng quan về lịch sử và văn hóa Malaysia, với cấu trúc nguy nga được xây dựng theo phong cách Rumah Gadang, một khía cạnh của kiến trúc Minangkabau. Mặt tiền bảo tàng mang đậm phong cách Mã Lai truyền thống và các tính năng hiện đại.
3.3. Bảo tàng quốc gia Malaysia
Bảo tàng Quốc gia của Malaysia hay còn gọi là Muzium Negara, nằm gần hồ Perdana Gardens thuộc Jalan Damansara ở Kuala Lumpur, là bảo tàng lớn nhất Malaysia và là một tòa nhà ba tầng được xây dựng theo kiểu cung điện Malaysia.Bảo tàng được khánh thành vào tháng 8/1963, bao gồm phòng trưng bày hình ảnh, hiện vật lịch sử, phòng nhạc cụ truyền thống, phòng triển lãm văn hóa, phòng trưng bày thể thao thế giới và một phòng trưng bày lịch sử tự nhiên của Malaysia. Bảo tàng là nơi cung cấp một cái nhìn tổng quan về lịch sử và văn hóa Malaysia, với cấu trúc nguy nga được xây dựng theo phong cách Rumah Gadang, một khía cạnh của kiến trúc Minangkabau. Mặt tiền bảo tàng mang đậm phong cách Mã Lai truyền thống và các tính năng hiện đại.
3.4. Cao nguyên Genting
Khu nghỉ mát cao nguyên Genting được tạo
dựng bởi Tan Sri Lâm Ngô Đồng vào cuối thập niên 1960. Cách Kuala Lumpur 55 km về phía bắc. Có độ cao 2000m so với mặt nước
biển nên có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây còn được gọi bằng tên không chính
thức là Las Vegas của Malaysia vì đây là nơi duy nhất có sòng bạc hợp pháp.
Cao
nguyên Genting còn được biết đến bởi các danh hiệu như " Thành phố trong mây" hay "Thành
phố giải trí (City of Entertainment)" vì ở cao nguyên này mọi người có thể
thấy mây và đôi khi mây bay thấp hơn so với độ cao của cao nguyên Genting.
3.5. Thành phố biển Kota
Kinabalu
Thành phố Kota Kinabalu nằm trên đảo Borneo (hòn đảo lớn thứ
3 trên thế giới, thuộc chủ quyền của ba nước Brunei, Indonesia và Malaysia).
Trong thành phố có khá nhiều nhà thờ với
đặc trưng mái hình củ hành và màu vàng nổi bật mà từ rất xa bạn đã có thể nhận
ra. Những dãy hành lang dài, thoáng và rất rộng. Gian thờ với trần nhà cao và
rộng, trang trí đơn giản, nền nhà được trải những tấm thảm đẹp như những bức
tranh.
Trong
số những nhà thờ Hồi Giáo ở đây, Majid Bandaraya, ngôi đền thờ nằm ngoại ô
Kinabalu sẽ để lại cho bạn ấn tượng về sự đồ sộ của công trình.
Một
trong những điểm thú vị khác mà hầu như bất kì vị khách du lịch nào cũng muốn
thử là tham quan công viên quốc gia Kinabalu với hệ động thực vật phong phú và
đa dạng và núi Crocker Range (4.101m) là ngọn núi cao nhất Đông Nam Á.
3.6. Thành phố Putrajaya
Khởi công từ tháng 8/1995, với số tiền hơn 8 tỷ đô la Mỹ, thành phố Putrajaya của Malaysia được xem là công trình đô thị tiêu biểu cho khu vực Đông Nam Á với sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và truyền thống. Gần 40% diện tích của thành phố này được giành cho cây xanh, bóng mát Được mệnh danh là “thành phố vườn thông minh”,
Putrajaya, cách thủ đô Kuala Lumpur 25 km về phía nam, là trung tâm hành chính mới của Malaysia.
Khởi công từ tháng 8/1995, với số tiền hơn 8 tỷ đô la Mỹ, thành phố Putrajaya của Malaysia được xem là công trình đô thị tiêu biểu cho khu vực Đông Nam Á với sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và truyền thống. Gần 40% diện tích của thành phố này được giành cho cây xanh, bóng mát Được mệnh danh là “thành phố vườn thông minh”,
Putrajaya, cách thủ đô Kuala Lumpur 25 km về phía nam, là trung tâm hành chính mới của Malaysia.
3.7 Lake Garden
Nằm ở phía Nam trung tâm thủ đô Kuala Lumpur ,Vườn hồ
Kuala Lumpur được xây dựng vào năm 1880, là một trong những công viên cổ nhất
của đất nước hoa dâm bụt này. Đây là nơi người Anh đã từng xây những biệt thự
trong thời gian thuộc địa do có những ngọn đồi và đường mòn độc đáo, nhiều cây
xanh lại có hồ, được coi là lá phổi xanh của thành phố.Dấu tích kiến trúc xưa của
người Anh vẫn còn đó và văn hoá ẩm thực của họ vẫn còn đây.
3.8 Thánh
đường quốc gia
Từ khu vực Lake Garden,
du khách có thể đi bộ đến Thánh đường quốc gia. Đây là thánh đường lớn nhất
Đông Nam Á, với kiến trúc độc đáo mang dấu ấn của nghệ thuật Hồi giáo. Mái vòm
chính của thánh đường được thiết kế với hình dáng 18 ngôi sao, tượng trưng cho
13 bang của Malaysia và năm cột trụ chính của đạo Hồi; mái ngói hình chiếc dù
mở tượng cho khát vọng của một đất nước độc lập, sảnh chính có thể chứa đến
5000 người. Khi đến Thánh đường quốc gia, du khách nên lưu ý ăn mặc trang
trọng, kín đáo.
3.9
Quảng trường Merdeca
Quảng trường Mardeca còn được gọi là “Quảng trường Độc Lập”, là
nơi tham quan lí tưởng đối với những du khách có hứng thú với lịch sử KL nói
riêng và của Malaysia nói chung. Đây là nơi thủ tướng đầu tiên của Malaysia -
Tunku Abdul Rahman, tuyên bố Malaysia là một quốc gia độc lập vào ngày
31-08-1957, khi lá cờ Anh được hạ xuống đánh dấu kết thúc chế độ thực dân Anh.
Ngày nay, lá cờ Malaysia bay phất phới trên cột cờ cao 100m, như là một biểu
tượng của ngày độc lập lịch sử đó.
3.10.
Phương tiện đi du lịch ở Malaysia:
Từ Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh có các chuyến bay của các
hãng hàng không Malaysia Airlines, Singapore Airlines, Vietnam Airlines và Thai
Air International tới Kuala Lumpur.
Dễ dàng đi tham quan xung quanh Kuala Lumpur vì hệ thống giao
thông của thành phố khá hiện đại và phong phú loại hình giao thông như xe buýt,
xe taxi, tàu hỏa.
Tuy nhiên sự ách tắc giao thông xảy ra thường xuyên. Vì vậy chọn
lựa phương tiện đi lại là tàu hỏa là tốt nhất nếu bạn dự định khám phá thành
phố trong giờ cao điểm.
Taxi luôn có mặt ở khắp các con đường trong
thành phố với màu vàng đặc trưng. Vì vậy bạn có thể bắt tắc xi đi xung quanh
thành phố dễ dàng.
Xe buýt là sự lựa chọn rẻ nhất để đi lại xung
quanh thành phố. Điểm dừng xe buýt được đặt cố định ở khắp mọi ngóc ngách của
Kuala Lumpur.
Tuy nhiên vào giờ cao điểm buổi sáng, buổi tối, xe buýt có thể
bị cản trở bởi tắc đường và đông đúc. Bạn nên tránh thời gian này.
Xe buýt thường được tô màu trắng với những sọc đỏ và sử dụng một
khe để bạn có thể đút tiền xu vào để lấy vé. Một số công ty tư nhân khác phục
vụ một số tuyến đường xung quanh KL bao gồm Metrobus và Setara Jaya
Hệ thống tàu hỏa bắt đầu từ Sentul Timur ở phía Bắc KL và
đầu hướng Nam qua Masjid Jamek và Pudu.
Tàu hỏa khởi hành mỗi chuyến từ 6-10 phút và hoạt động từ 6h
sáng đến 11h30 tối.
3.11.Thời
gian thích hợp đi du lịch Malaysia:
Kuala Lumpur nằm ở tọa độ 3,13 độ về phía Bắc đường xích đạo nên
tạo cho thành phố này có thời tiết ấm áp mang tính chất nhiệt đới biển. Thời
tiết nóng ẩm quanh năm với lượng mưa và cường độ phụ thuộc vào thời gian trong
năm. Điều này đem lại cho Kuala Lumpur có khí hậu lý tưởng, phù hợp cho tất cả
các du khách du lịch quanh năm. Du khách có thể đến tham quan và khám phá Kuala
Lumpur trong suốt cả năm vào bất cứ mùa nào.
Nhiệt độ trong ngày thường dao động khoảng 29-35 độ C, ban đêm
là 26-29 độ C. Trong mùa mưa thời tiết có thể lạnh hơn vì thành phố được bao
bọc bởi núi, thung lũng. Khí hậu ở đây có thể mát hơn so với hầu hết các khu
vực khác ở Malaysia và Kuala Lumpur cũng ít bị ảnh hưởng của gió mùa thổi từ
phía Đông hay phía Tây.
Mùa mưa xảy ra chủ yếu giữa tháng 10 đến tháng 3, trong khi
tháng 5 đến tháng 7 thường là tháng hanh khô. Sáng sớm hay có nắng kéo dài cho
tới chiều, buổi tối có thể thấy mưa và thỉnh thoảng có một vài cơn bão. Độ ẩm
không khí cao nên cơ thể dễ đổ mồ hôi trong ngày khi đi bộ nhiều. Sự cân bằng
về thời tiết làm cho Kuala Lumpur trở thành một trong những thành phố có khí
hậu ổn định nhất để đi du lịch tại bất kỳ thời điểm nào trong năm.
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐẾN MALAYSIA
4.1
Thủ tục xuất nhập cảnh
Trong
những năm gần đây nhằm đẩy mạnh ngành du lịch phát triển và tạo mối quan hệ với
Việt Nam nên Malaysia có một ưu đãi đặc biệt cho du khách Việt Nam là nếu du lịch
trên đất nước này dưới 30 ngày thì không cần xin visa, trên 30 ngày thì có thể tới
lãnh sự quán tại các thành phố để xin
rất dễ dàng và chi phí cũng không quá cao.
Hộ
chiếu còn hạn từ 6 tháng trở lên kể từ ngày khởi hành.
Không
chấp nhận hộ chiếu nhòe, chỉnh sửa.
Hộ
chiếu phải có dấu của Cục Xuất Nhập Cảnh tại nơi cấp hộ chiếu.
Lưu
ý : Khi làm thủ tục tại các cửa khẩu xuất nhập cảnh vào nước này, khi nhân
viên công vụ đã kiểm tra hộ chiếu và làm thủ tục để bạn nhập cảnh Malaysia . Bạn
có trách nhiệm tự kiểm tra lại một lần nữa hộ chiếu của mình xem nó đã được
đóng dấu nhập cảnh hay chưa, nếu thấy đã có dấu cho phép nhập cảnh thì mới yên
tâm tiếp tục hành trình vào Malaysia
4.2
Tâm lý giao tiếp với người Malaysia
4.2.1.Tặng
quà
-
Bạn không nên mở quà trước mặt người tặng
-
Nên tặng quà bằng hai tay-
Thông thường, trong văn hoá của người Malaysia , nam giới tặng quà cho nữ
giới thường dễ xảy ra hiểu nhầm. Do vậy, nếu đồng nghiệp nam muốn tặng quà cho
một đồng nghiệp nữ thì nên giải thích rằng vợ mình đã gửi tặng nước hoa, khăn
quàng cổ hay những món quà tương tự cho họ.- Không nên gói quà bằng
giấy màu trắng vì màu này được xem như là màu của sự chết chóc. Ngoài ra, cũng
nên tránh gói quà bằng giấy màu xanh, đen hay vàng
4.2.2. Cách xưng hô
- Đọc chính xác tên
riêng của người Malaysia là rất khó. Do vậy, bạn nên lặp lại tên và chức vụ của
người đó và sau đó hỏi xem bạn đã phát âm chính xác chưa.- Khi gặp các doanh nhân
Malaysia, bạn nên xưng hô tên lẫn chức vụ. Nếu không có các chức danh như giáo
sư, tiến sĩ, kĩ sư…thì có thể dùng “Mr.” hoặc “Mrs.” cộng với tên.
4.2.2. Cách xưng hô
- Đọc chính xác tên riêng của người Malaysia là rất khó. Do vậy, bạn nên lặp lại tên và chức vụ của người đó và sau đó hỏi xem bạn đã phát âm chính xác chưa.- Khi gặp các doanh nhân Malaysia, bạn nên xưng hô tên lẫn chức vụ. Nếu không có các chức danh như giáo sư, tiến sĩ, kĩ sư…thì có thể dùng “Mr.” hoặc “Mrs.” cộng với tên.
4.2.3.Văn hóa giao tiếp
Phong tục và những điều
cấm kỵ: khi gặp nhau người Malaysia thường có thói quen sờ vào lòng bàn tay người
kia, sau đó chắp hai bàn tay với nhau. Người Malaysia rất kỵ việc xoa đầu và
lưng người khác. Chủ đề tốt nhất bàn luận ở Malaysia là công việc buôn bán,
thành tựu xã hội, bóng đá, lịch sử... tránh nói đến chủng tộc và chính trị, mức
sống, mức thu nhập.
- Người Malaysia thường
mặc áo dài bằng vải hoa, nam giới mặc áo sơ mi không cổ và không được để hở
cánh tay, đùi ở những nơi công cộng. Phụ nữ thường mặc áo dài tay. Vì thế, du
khách đến Malaysia được khuyến cáo nên chọn lựa những trang phục lịch sự, kín
đáo, đặc biệt khi đến những nơi thờ tự.
- Khi đến thăm các gia
đình ở Malaysia, bạn nên gọi điện thông báo trước. Để giày dép phía ngoài trước
khi vào nhà và không nên từ chối khi được mời bánh ngọt, vì nếu từ chối sẽ bị
cho là mất lịch sự. Và hãy nhớ, khi cho hoặc nhận tiền, quà hãy dùng tay phải!
Tay trái bị xem là không sạch sẽ, vì thế khi ăn uống bạn cũng nên nhớ chỉ sử dụng
tay phải và phải rửa tay trước khi ngồi vào bàn ăn.
- Trong giao tiếp người
Malaysia rất tuân thủ giờ giấc, coi trọng mũ áo chỉnh tề. Vì vậy nếu bạn có những
cuộc hẹn với người Malaysia vì bất cứ mục đích gì thì tốt nhất là bạn nên đến
thật đúng lúc.
- Khi gặp nhau, người
Malaysia có thói quen sờ vào lòng bàn tay của nhau, sau đó chắp tay lại. Tuy
nhiên, họ rất kiêng kỵ việc xoa đầu và lưng người khác. Một lưu ý quan trọng
khác là người Malaysia không bắt tay người khác giới đồng thời tránh những đụng
chạm kể cả ngẫu nhiên giữa những người không cùng giới.
- Chủ đề tốt nhất để bàn
luận ở Malaysia là công việc buôn bán, thành tựu xã hội, lịch sử nền văn minh
Malaysia, cách nấu nướng món ăn ở các vùng của Malaysia, bóng đá. Không nên bàn
luận về chính trị, chủng tộc, mức sống với người Malaysia.
4.2.4. Trong ăn uống
4.2.4. Trong ăn uống
- Người Mã Lai chiếm đa
số dân số Malaysia. Người Malaysia là những người theo đạo Hồi chính thống, họ
không uống rượu và không ăn thịt heo vì đây là những điều cấm kỵ theo tín ngưỡng
đạo Hồi. Người Malaysia chỉ ăn những thực
phẩm được nấu nướng theo nguyên tắc của đạo Hồi và những món ăn được gọi chung
là Halal.
- Nhiều người Malaysia
và Ấn Độ thích ăn bằng tay vì thế việc đựng thức ăn trong lòng bàn tay và việc
người ta sản xuất rất nhiều các loại hóa chất để rửa tay trước và sau khi ăn
không có gì là lạ ở đất nước này.
- Khi ăn uống không dùng
tay trái vì phong tục người Malaysia chỉ dùng tay phải để ăn uống. Đa số người
dân Malaysia theo đạo Hồi vì vậy họ rất giữ nghiêm giáo quy. Họ không mời khách
uống rượu mà chỉ mời trà, cà phê hoặc nước ngọt, họ kiêng ăn thịt lợn, thịt
chó.
Đa số người Malaysia không ăn thịt lợn, không
uống rượu. Họ chỉ dùng thức ăn nấu theo nguyên tắc của đạo Hồi (những món phù hợp
tín ngưỡng gọi là Halal, còn không hợp gọi là Haram). Họ luôn rửa tay trước khi
vào bàn ăn, dùng tay phải để bốc thức ăn (vì tay trái bị xem là không sạch).
Khi ở nhà dân (homestay), khách có thể được thưởng thức đặc sản rừng, bánh truyền
thống, thịt gà, thịt bò nấu theo kiểu Hồi giáo...
Du khách nên mặc quần áo
gọn gàng, không hở hang, cởi giày trước khi vào nhà hoặc nơi cầu nguyện. Đừng
đưa tay ra bắt tay phụ nữ theo đạo Hồi trừ khi họ chủ động. Xoa lưng, vỗ vai
người khác cũng là điều không nên làm.Nếu có ý định ở trải nghiệm homestay, nên
mang một chút quà từ quê hương để tặng gia chủ.Khi ra về, du khách cùng chủ nhà
trồng cây hương liệu để in dấu kỷ niệm.
4.3 Phong
tục cưới hỏi của người Malaysia:
Nghi lễ trong đám
cưới được hy vọng sẽ giúp đôi vợ chồng có cuộc sống hạnh phúc trong
tương lai. Tuy nhiên ở nhiều nơi, người ta lại nghĩ ra những phong tục hết sức
kỳ lạ mà khi nghe tên có thể bạn sẽ bất ngờ.
Đối với những người
Tidong ở Malaysia thì đám cưới là ngày đầu tiên của một cuộc hành
trình mệt mỏi như địa ngục. Theo đó, cô dâu và chú rể sẽ phải ngừng
việc đi vệ sinh 3 ngày trước đám cưới. Người ta tin rằng điều đó sẽ
giúp đôi vợ chồng trẻ có cuộc sống tương lai hạnh phúc hơn.
Những cặp vợ chồng sắp
cưới ở Tidon, Malaysia, sẽ không được phép tắm hoặc đi vệ sinh trong suốt 72 giờ
trước đám cưới.Họ sẽ bị bỏ đói và chỉ được uống một chút nước. Những người thân
trong gia đình sẽ trông chừng để đảm bảo rằng cô dâu – chú rể sẽ không “ăn
gian”.Người dân tại khu vực này tin rằng nếu hai vợ chồng vẫn khỏe mạnh bình
thường sau những thử thách này sẽ có thể đối mặt với những khó khăn trong cuộc
sống mà họ sẽ phải trải qua.
4.4 Kinh nghiệm đi du lịch
Malaysia
Đi du lịch Malaysia dưới
30 ngày, du khách không cần xin visa. Ở Malaysia, máy ảnh, đồng hồ, bút mực,
máy radio-cassette cầm tay, nước hoa, mỹ phẩm, bật lửa được miễn thuế. Du khách
mang theo hàng thuộc diện phải nộp thuế (bao gồm quần áo, phụ kiện quần áo, đồ
trang sức, túi xách tay, rượu mạnh...) phải đặt cọc một số tiền để tạm nhập.
Khi rời khỏi Malaysia, du khách xuất trình món hàng đó và biên lai thu tiền cọc,
sẽ được trả khoảng 50% số tiền thu ban đầu.
Giờ Malaysia trước 1 tiếng
đồng hồ so với giờ Việt Nam. Cửa hàng bách hóa và siêu thị thường mở cửa từ 10
giờ sáng đến 22 giờ, còn cửa hiệu nhỏ thường mở cửa từ 9 giờ 30 phút đến 17 giờ.
Ở Thủ đô Kuala Lumpur và hầu hết các thành phố lớn đều có cửa hàng mở cửa 24/24
giờ.Tiền Malaysia là Ringgit Malaysia (RM). Đến Malaysia, du khách nên đổi tiền
RM tại sân bay hoặc các ngân hàng. Tại các siêu thị, các điểm vui chơi đổi tiền
giá chênh lệch nhiều. Thẻ tín dụng chỉ được sử dụng ở các thành phố lớn và một
số tỉnh nông thôn.
Phương tiện đi lại ở
Malaysia chủ yếu là taxi. Đi taxi, du khách lưu ý là yêu cầu lái xe bật đồng hồ
để tính tiền.
Đa số người dân Malaysia
theo đạo Hồi. Khi vào thăm nhà thờ Hồi giáo, du khách phải để giày, dép ở
ngoài. Một số nhà thờ Hồi giáo cung cấp khăn, áo choàng
cho khách khi vào. Gặp nhau, người Malaysia thường có thói quen sờ vào lòng bàn
tay của người kia, sau đó chắp hai bàn tay lại. Dùng tay phải khi ăn, đưa hay
nhận đồ vật bởi vì họ cho rằng tay trái không trong sạch. Ở Malaysia, màu vàng
là màu chuyên dùng của vương công quý tộc, khách không nên mặc quần áo màu vàng
trong các hoạt động chính thức hoặc tham quan hoàng cung.
4.5 Một số điều lưu ý
Phong tục và những điều cấm kỵ
Khi gặp nhau người
Malaysia thường có thói quen sờ vào lòng bàn tay người kia, sau đó chắp hai bàn
tay với nhau. Người Malaysia rất kỵ việc xoa đầu và lưng người khác. Người
Malaysia thường mặc áo dài bằng vải hoa, nam giới mặc áo sơ mi không cổ và
không được để hở cánh tay, đùi ở những nơi công cộng. Nữ thường mặc áo dài tay.
Chủ đề tốt nhất bàn luận ở Malaysia là công việc buôn bán, thành tựu xã hội,
bóng đá, lịch sử... tránh nói đến chủng tộc và chính trị, mức sống, mức thu nhập.
Tập quán trong nhận thức:
Người Malaysia thường nhận
thức sự vật theo cách nhìn truyền thống của văn hóa Hồi giáo. Những thông tin
được họ xử lý ít nhiều có chi phối bởi tình cảm và tâm lý xã hội riêng của họ.
Do vậy, họ rất chú trọng đến quan hệ cá nhân trong đánh giá vấn đề.
Lịch thiệp là một trong
những đòi hỏi cơ bản để thành công ở Malaysia. Cũng do lịch thiệp, người
Malaysia ít khi nói "không". Do vậy, khi họ nói "vâng" thì
chữ này hàm ý nhiều nghĩa, từ nghĩa "đồng ý" đến "có thể",
đến "mong ngài hiểu cho tôi là tôi không thể". Chữ "vâng"
hàm ý "không" rõ nhất là "Yes, but…" (Vâng, nhưng…).
Cần chú ý rằng, ở
Malaysia người ta không bao giờ biểu lộ cảm xúc giận dữ nơi công cộng. Họ quan
niệm rằng ai không kiểm soát được cảm xúc thì không thể tự chủ được. Những người
như vậy thường chưa đủ tin cậy.
Điều tạo ra sự yên tâm:
Niềm tin tôn giáo giúp
người Malaysia vững vàng và ổn định trong đời sống. Gia đình với mối quan hệ chặt
chẽ giữa bên nội và bên ngoại là hạt nhân của xã hội. Xã hội được củng cố bởi
luật pháp và luật đạo (Hồi giáo) và hai bộ luật này hầu như không có mâu thuẫn.
Để tránh những căng thẳng tâm lý không cần thiết, người Malaysia sống tôn trọng
chính quyền, củng cố các giềng mối gia đình và luôn đúng mực trong các cư xử xã
hội.
Quan niệm về bình đẳng:
Malaysia là một liên
bang và hầu hết các tiểu bang đều có tiểu vương (Sultan) riêng. Sự phân biệt giữa
hoàng tộc và thứ dân khá rõ. Hoàng tộc thường được cư xử tôn kính với nhiều
nghi thức tỉ mỉ và cách xưng hô cầu kỳ.
Ở Malaysia, người Malay
chiếm đa số và nắm quyền điều hành quốc gia, nhưng về kinh tế thì người
Malaysia gốc Hoa lại chi phối nhiều hơn. Đây là một xã hội nam quyền còn rất mạnh.
Thông tin cần biết khi đi du lịch Malaysia:
Đa số người Malaysia
không ăn thịt lợn, không uống rượu. Họ chỉ dùng thức ăn nấu theo nguyên tắc của
đạo Hồi (những món phù hợp tín ngưỡng gọi là Halal, còn không hợp gọi là
Haram). Họ luôn rửa tay trước khi vào bàn ăn, dùng tay phải để bốc thức ăn (vì
tay trái bị xem là không sạch). Khi ở nhà dân (homestay), khách có thể được thưởng
thức đặc sản rừng, bánh truyền thống, thịt gà, thịt bò nấu theo kiểu Hồi
giáo...
Du khách nên mặc quần áo
gọn gàng, không hở hang, cởi giày trước khi vào nhà hoặc nơi cầu nguyện. Đừng
đưa tay ra bắt tay phụ nữ theo đạo Hồi trừ khi họ chủ động. Xoa lưng, vỗ vai
người khác cũng là điều không nên làm. Nếu có ý định ở trải nghiệm homestay,
nên mang một chút quà từ quê hương để tặng gia chủ. Khi ra về, du khách cùng chủ
nhà trồng cây hương liệu để in dấu kỷ niệm.
Du khách nên kiểm tra tỷ
giá trên Internet hoặc báo chí có sẵn trên máy bay trước khi quyết định đổi tiền
tại sân bay, khách sạn hoặc ngân hàng. Ngân hàng mở cửa từ 9h30 đến 15h. Các
khách sạn thường cộng 10% phí dịch vụ và 5% thuế trong hóa đơn nên không cần
boa cho nhân viên. Cả khách sạn và nhà dân sử dụng phích cắm có ba chấu (hai chấu
ngang và một chấu dọc).
Người Việt Nam đi du lịch
Malaysia trong vòng 30 ngày không cần visa. Dù có đường bay đến nhiều thành phố
tại châu Á nhưng từ bang Sabad chưa có đường bay thẳng đến Việt Nam, vì vậy du
khách thường quá cảnh tại Thủ đô Kuala Lumpur.
Sabah có khoảng 2 triệu
dân thuộc 30 dân tộc với 80 ngôn ngữ. Thời tiết quanh năm là mùa hè với nhiệt độ
ban ngày 21 - 33 độ C. Từ thủ phủ Kota Kinabanu (thường gọi là KK), sau hai giờ
xe là đến khu vực rừng nhiệt đới, nơi có công viên quốc gia Kinabalu - công
viên đầu tiên của Malaysia được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Du khách có
thể leo lên ngọn Kinabalu cao 4.095 m so với mặt nước biển, ngâm mình trong suối
nước nóng trong lòng rừng già. Người Nhật Bản phát hiện và khai thác suối nước
nóng trong thời chiến và khi tiếp quản, người Malaysia vẫn giữ phong cách Nhật
Bản để phục vụ du khách.
Khi đến các trung tâm
mua sắm của Malaysia, chắc hẳn những ai đã vội vàng đổi tiền ở sân bay sẽ tiếc
ngẩn ngơ bởi đổi tiền ở các trung tâm mua sắm như Parkson Plaza, BB Plaza… thì
được những 380 ringgit cho 100 USD, thay vì chỉ có 350 ringgit như ở sân bay
Kuala Lumpur. Hàng hóa bán trong siêu thị có niêm yết giá, nhưng đừng mua vội.
Bởi vì có thể những gian hàng khác cũng có các món hàng tương tự với giá mềm
hơn nhiều. Những món hàng bình dân dễ tìm thấy nhất ở các trung tâm mua sắm tại
Kuala Lumpur là hoa tai, vòng đeo tay, đeo cổ khá mốt, giá mỗi chiếc không quá
10 ringgit. China Town là khu mua sắm bình dân khá hấp dẫn ở Kuala Lumpur, hầu
như khách du lịch nào cũng tìm đến. Hàng hóa ở China Town khá “thường” song lại
được “hét” giá cực cao, du khách đừng quên trả giá ở mức thấp nhất mà mình có…
can đảm nói ra, vì thông thường người bán chào giá cao gấp 4 – 5 lần.
Về ăn uống, thức ăn
Malaysia khá nhạt, sẽ không hợp khẩu vị cho du khách nào quen ăn mặn. Mì gói
Malaysia cũng không tiện dụng cho khách vì trong một vài nhãn mì của Malaysia
còn có cả nước cốt dừa. Nếu không thích những món ăn không hợp khẩu vị tại
khách sạn, du khách có thể xuống phố dùng vài món ăn Trung Hoa, giá trung bình
7 – 10 ringgit/món.
Trong hầu hết các khách
sạn ở Malaysia, ổ cắm điện chỉ dùng phích cắm ba chấu vuông, nếu có nhu cầu sạc
pin cho máy móc, điện thoại mang theo, du khách đừng quên điều này. Đi taxi ở
Malaysia, du khách đừng quên trả giá. Giá truy cập Internet không dây ở Kuala
Lumpur khá rẻ, trung bình 8 ringgit/giờ và thông thường, mỗi ngày khách sạn cho
khách sử dụng miễn phí giờ đầu tiên.
4.6 Phương tiện di chuyển
Đi bằng xe buýt:
4.6 Phương tiện di chuyển
Đi bằng xe buýt:
Xe buýt là phương tiện
đi lại tương đối rẻ ở Malayxia. Xe buýt chạy theo tuyến và giá vé được tính
theo khoảng cách. Giờ chạy của xe buýt tương đối thất thường và thường không
đúng lịch. Tuy nhiên, xe buýt Putra đáng tin cậy hơn. Giá vé xe buýt ở Malaysia tương đương với giá xe buýt ở Việt Nam, có tuyến
đi 80km hết 3RM ( 13000 VNĐ ).
Đối với những người muốn
khám phá những nơi khác của Malayxia vào ngày nghỉ cuối tuần ngắn, đi lại bằng
xe buýt đường dài là một lựa chọn dễ dàng. Giá vé bắt đầu ở mức 35 ringgít
(RM), do vậy chi phí này thật dễ dàng và vừa phải để sinh viên đến các bang
khác nếm thử đồ ăn địa phương hoặc để thăm quan thành phố.
Đi bằng taxi:
Taxi ở các thành phố lớn
thường tính tiền theo đồng hồ. Giá cước cho 2 km đầu tiên là 2 ringgít (RM) và
10 xu cho mỗi 200m tiếp theo. Đi taxi 1km hết
trung bình chưa đến 1RM, tức là khoảng 4.000 Việt Nam đồng. Một phần là do giá
xe rẻ, một phần là do giá nhiên liệu rẻ. Các phương tiện công cộng ở đây được
chạy bằng gas thay vì xăng dầu, mỗi lần nạp ga hết khoảng 6-7RM (30.000 VND) đi
được 150km, tức là 200VND/1km, rẻ hơn cả chạy xe máy ở Việt Nam). Khi đi
taxi, bạn cũng cần phải trả giá và nếu sau 21h, bạn nhớ trả thêm cho tài xế
1RM.
Đi bằng tàu lửa:
Đi từ nơi này đến nơi
khác có thể là điều khó khăn ở Kuala Lumpur do giao thông đông đúc ở đất nước
này. Một cách tránh tắc đường là sử dụng hệ thống tàu hỏa hạng nhẹ hỗ trợ cho
thành phố. Kuala Lumpur có hệ thống tàu điện ngầm 4 làn; STAR chạy suốt 27 km từ
phía bắc đến phía nam và một tuyến khác chạy về phía đông còn PUTRA kết nối điểm
đông bắc thành phố với phía tây. Bạn nhớ giữ lại vé khi lên tàu để khi xuống trạm,
xuất trình vé mới ra khỏi trạm được.
Đi bằng monorail:
Monorail (tàu lửa 1 đường
ray), tàu cao tốc, tàu điện ngầm. Bạn nên sử dụng monorail, vừa rẻ, nhanh, lại
được ngắm nhìn toàn cảnh Kuala Lumpur từ trên cao. Giá vé tùy thuộc vào từng chặng,
khoảng từ 1RM (Ringgit Malaysia) trở lên. Tàu chạy nhanh, khoảng 40-50 km/h và đỗ ở rất nhiều ga. Từ bất kỳ điểm
nào của thành phố, bạn cũng có thể đi được đến tất cả các nơi khác tại
Kulalumpua bằng tàu điện với giá tương đương 8.000 đồng cho cả trăm km. Đỗ
xịch tại ga khoảng 2 phút, hệ thống tự động sẽ báo cho trung tâm điều khiển của
tàu rằng mọi hành khách đã lên xuống an toàn. Tất cả các cửa tàu tự động đóng lại
liền một lúc. Từ một điểm bất kỳ, bạn chỉ cần chọn đúng tuyến đường mình đi và
ngồi thoải mái trong toa tàu sạch bong và dàn điều hoà mát lịm, bạn có thể đi đến
từng đường phố của Kuala Lumpur, đặc biệt là những điểm quan trọng như trung
tâm thành phố, khu liên hợp thể thao quốc gia... Tại mỗi ga, loa tự động sẽ
thông báo tên ga cho hành khách. Nhưng nếu có đi quá thì cũng đừng lo vì chỉ
khoảng vài phút sau lại có tàu chạy ngược lại ngay.
Tiện lợi nhất phải nói đến
hệ thống bán vé tại các nhà ga. Mỗi ga chính chỉ cần 1 người bán vé. Hoàn toàn
không có cảnh người soát vé đi kiểm tra từng hành khách giống như các hệ thống
xe buýt khác. Hành khách mua vé đi chuyến tàu nào sẽ được người bán vé đăng ký
vào mạng máy tính của đường sắt và phát cho khách một chiếc thẻ. Chỉ bằng chiếc
thẻ này, hành khách mới có thể mở được cửa vào sân ga. Toàn bộ việc kiểm soát nằm
ở mấu chốt là chiếc cửa tự động. Nhà ga chẳng phải mất công kiểm soát từng người
để tìm ra kẻ trốn lậu vé.
Tiện lợi và hiện đại
nhưng giá cho các chuyến đi rất rẻ. Chỉ với khoảng 2 ringit, bạn có thể mua thẻ
vào nhà ga và nếu không xuống hẳn ở ga nào thì bạn có thể đi cả ngày mà không mất
thêm đồng nào. Nếu xuống ở một ga chính nào đó bạn sẽ phải mua vé khác cũng chỉ
với khoảng 2 ringit.
Đi bằng xe hơi
Phương tiện đi lại hầu hết
là xe hơi, xe máy cũng có nhưng mà thưa thớt - chỉ có dân lao động là xài xe
máy. Malaysia có một số hãng xe nội địa tự sản xuất, chất lượng cũng ổn nhưng
mà ngoài đường cũng không thiếu những con hàng hiệu. Về đêm, thành phố Kuala
Lumpur náo nhiệt chẳng kém gì các đô thị lớn khác.
Đi bằng đường hàng không
Có hơn 40 hãng hàng
không bay đến Malayxia. Tất cả các chuyến bay đều khởi hành và hạ cánh tại Cảng
Hàng không Quốc tế Kuala Lumpur hiện đại (KLIA) nằm ở Sepang, cách Kuala
Lumpur, thành phố thủ đô, 50km hoặc một giờ lái xe về phía nam.
Đi bằng đường biển
Có một vài cảng biển vào
Malayxia, đó là Penang, Port Klang, Kuantan, Kuching và Kota Kinabalu. Có dịch
vụ phà vùng duyên hải từ Penang đi Butterworth, chở cả hành khách và xe cộ từ đất
liền ra đảo. Bên cạnh đó, có nhiều chuyến phà từ đất liền ra đảo và từ đảo vào
đất liền trên khắp đất nước.
Tàu nhanh và xuồng nhỏ
trên sông là một cách đi lại phổ biến tại Sabah và Sarawak, đặc biệt đến những
địa điểm hẻo lánh hơn. Cũng có các chuyến thăm quan trên biển và trên sông do
các đại lý du lịch địa phương thực hiện.
Có các dịch vụ giao
thông trên biển trong nước từ Cảng Klang (Selangor) đến Kuantan (Pahang) và đến
Sabah hoặc Sarawak. Bên cạnh đó còn có các chuyến đi vào mùa nghỉ đưa hành
khách đến các nước láng giềng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.www.skydoor.net
2.www.dulichmalaysia.net
3.wikipedia.org
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét